Chào các bạn. Bài viết này chúng tôi xin giới thiệu với các bạn tất cả mọi thứ về vị hổ tướng Quan Công nổi tiếng của lịch sử Trung Hoa. Ông là vị tướng quân được biết tới nhiều nhất tại Đông Nam Á.
Bài viết khá dài nên mời bạn ấn vào Mục lục bên dưới để chọn phần bạn muốn đọc.
[external_link_head]
1, Quan Công là ai?
Tên thật của ông là Quan Vũ còn được gọi là Quan Công. Ông có tự là Quan Vân Trường. Những tên khác như Trường Sinh, Mỹ Nhiêm Công, Quan Đế cũng đều là chỉ tới ông.
Ông sinh vào khoảng năm 160 – 162. Năm sinh của ông không được sử sách ghi chép chính xác. Ông mất vào năm 220.
Quê quán của ông là ở Huyện Giải, Quận Hà Đông. Nay là Vận Thành, Sơn Tây, Trung Quốc. Ông mất tại Lâm Tự, Kinh Châu. Nay là Nam Chương, Tương Dương, Hồ Bắc, Trung Quốc.
Cha ông là Quan Nghị, ông có hai người con là Quan Bình và Quan Hưng.
Ông là một vị tướng quân rất giỏi và đã góp công vào việc thành lập nhà Thục Hán với vị Vua là Lưu Bị. Ông là người đứng đầu trong ngũ hổ tướng của nhạc Thục gồm: Quan Vũ, Trương Phi, Triệu Vân, Mã Siêu và Hoàng Trung.
Ông xuất hiện trong tác phẩm lịch sử nổi tiếng Tam Quốc Diễn Nghĩa. Sau này thì ông còn xuất hiện ở nhiều tác phẩm nghệ thuật như kịch, chèo, truyện, phim ảnh, … Ông được xuất hiện với hình ảnh cao tới 2 mét, mặt đỏ như gấc, mắt phượng mày tằm, râu dài 50 cm, oai phong lẫm liệt. Tay ông cầm cây Thanh Long Yển Nguyệt đao nặng tới 50 kg, cưỡi ngựa xích thố.
Trong dân gian, mọi người coi ông là một biểu tượng của tính hào hiệp trượng nghĩa, ghét kẻ xấu và luôn đứng ra bênh vực người yếu. Ông cũng là một hình ảnh của tính trung thành, chính trực.
Ông được sinh ra trong gia đình nghèo nhưng ông vẫn được học cả văn cả võ. Thời niên thiếu, ông làm nghề bán đậu phụ. Do tính hào hiệp, bênh vực kẻ yếu của mình mà ông phạm tội giết người. Ông đã phải bỏ quê hương tới quận Trác để sống.
Tại đây, ông đã gặp được Lưu Bị và Trương Phi. Ba người đã kết nghĩa huynh đệ thề chết cùng ngày cùng tháng cùng năm. Giờ vẫn còn nhiều tác phẩm nghệ thuật kể lại câu chuyện ba người kết nghĩa huynh đệ tại vườn đào hay còn được gọi là “đào viên kết nghĩa”.
Sau này, khi Lưu Bị gặp được Khổng Minh thì Quan Công cùng Khổng Minh đã trở thành hai cánh tay đắc lực phò trợ cho Lưu Bị lập lên nhà Thục Hán. Khi ông mất, Ông được người đời phong là Thánh Võ. Khổng Minh được phong là Thánh Văn.
2, Ý nghĩa của tượng Quan Công
Trước kia, Quan Công là một vị tướng quân hào hiệp trượng nghĩa, luôn sẵn sàng đứng ra bảo vệ dân lành. Ngày nay, mọi người coi tượng Quan Công giống như một vật phẩm phong thủy để bảo vệ gia đình, người thân giúp họ mang tới cuộc sống bình an và phước lành.
Hiện nay, có rất nhiều người sử dụng tượng Quan Công để trưng bày trong nhà. Tượng Quan Công được đặt ở những vị trí có sao xấu chiếu tới để Ngài có thể che chở, giúp đỡ gia chủ hóa giải hung khí, sát khí.
Đối với những hướng nhà xấu thì mọi người sử dụng tượng Quan Công hướng thẳng mặt ra cửa chính để ngăn chặn tà ma ngoại đạo xâm nhập vào nhà. Gia chủ nên lựa chọn bức tượng Quan Công có thần thái dữ dằn một chút vì như thế sẽ có nhiều năng lượng để bảo vệ gia đình hơn.
Ngoài ra, khi có tượng Quan Công ở trong nhà sẽ giúp cho tình cảm gia đình luôn hòa thuận, êm ấm và công việc làm ăn của người Cha sẽ rất thuận lợi, may mắn.
Rất nhiều người sử dụng tượng Quan Công để trưng bày tại nhà riêng, cửa hàng hay văn phòng, công ty. Tùy theo công việc của từng người mà quan niệm của mỗi người lại khác nhau.
● Đa phần người dân bình thường đều coi Ngài như một vị thần Hộ mạng, bảo vệ bản thân. Vì thế mà sử dụng những món đồ như móc khóa hình Quan Công, vòng cổ Quan Công, …
● Giới thương nhân, người kinh doanh thì coi Quan Công như thần tài. Vốn dĩ có ý nghĩa này vì thời niên thiếu, ông có làm nghề bán đậu phụ.
● Giới văn sĩ, học giả, tri thức thì họ coi ông là thần văn học. Họ sử dụng tượng Quan Công đọc sách, miêu tả hình ảnh Quan Công cầm cuốn Kim Xuân Thu. Đặt tượng Quan Công đọc sách ở bàn làm việc, bàn học sẽ giúp gia chủ có những kế sách hay, tinh thần thép và ý trí kiên cường. Con cháu sau này cũng được lộc học hành giỏi giang, văn võ song toàn.
● Giới quân sự, quân nhân trong quân đội coi ông thì như một vị thần bảo vệ bản mệnh.
● Đối với những nhà lãnh đạo, chức quyền cao thì họ coi ông như một vị thần giúp họ có thêm sự kính nể của cấp dưới. Họ tin rằng Quan Công sẽ phò trợ giúp họ tránh được việc tiểu nhân dùng thủ đoạn hãm hại.
3, Vị trí trưng bày tượng Quan Công phong thủy
Tượng Quan Công là một bức tượng phong thủy có năng lượng rất mạnh mẽ, có khả năng bảo vệ gia đình và hóa giải hung khí, sát khí. Vì thế mà gia chủ có thể đặt ở tất cả các hướng chỉ cần tránh những vị trí không trang nghiêm, gây bất kính với Ngài.
Nếu gia chủ đặt tượng ở hướng tốt thì sẽ có nhiều may mắn hơn, còn nếu gia chủ đặt ở hướng xấu thì sẽ được Ngài che chở, hóa giải hướng xấu đó.
Những vị trí hay được mọi người sử dụng để trưng bày tượng Quan Công nhất là:
● Đặt tại phòng khách, đối diện với cửa chính và hướng mặt tượng ra cửa chính. Mục đích của vị trí này là giúp gia chủ ngăn chặn được tà ma ngoại đạo xâm nhập vào nhà. Đây là vị trí đặc biệt tốt với những gia đình có hướng nhà xấu. Đặt tượng Quan Công như vậy sẽ giúp Ngài hóa giải hướng xấu này, ngăn chặn hung khí, sát khí vào nhà.
● Đặt tượng Quan Công ở phía sau lưng bàn làm việc. Đây là một vị trí giúp gia chủ được thuận lợi trong làm ăn, tránh được tiểu nhân hãm hại, tăng thêm uy quyền của mình đối với cấp dưới.
● Đặt tượng Quan Công ở hướng Tây Bắc và quay mặt tượng ra cửa. Đây là vị trí giúp cho Quan Công có thể canh chừng những người ra vào nhà giúp gia chủ.
Đó là những cách trưng bày tượng Quan Công đơn giản mà nhiều người áp dụng. Chúng tôi xin giới thiệu một cách trưng bày tượng Quan Công theo cung mệnh của gia chủ. Cách làm này phức tạp hơn nhưng cũng linh nghiệm hơn rất nhiều.
Các hướng trong nhà được chia làm 8 hướng Đông, Tây, Nam, Bắc, Đông Bắc, Đông Nam, Tây Nam, Tây Bắc.
Tùy theo Cung Phi của từng người mà mỗi hướng lại ứng với 8 hướng trong Bát Trạch khác nhau là: Sinh Khí, Diên Niên, Thiên Y, Phục Vị, Ngũ Quỷ, Lục Sát, Họa Hại, Tuyệt Mệnh.
Cung Phi có 8 cung là Khảm, Ly, Cấn, Đoài, Càn, Khôn, Tốn, Chấn. Để xác định được 8 hướng Bát Trạch của bản thân thì gia chủ cần phải biết Cung Phi của mình. Mời bạn xem bảng sau:
Bảng tra Cung Phi của từng người theo năm sinh Âm lịch
Năm sinh |
Năm âm lịch |
Mệnh Cung Phi nam |
Mệnh Cung Phi nữ |
1924 |
Giáp Tý |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1925 |
Ất Sửu |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1926 |
Bính Dần |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1927 |
Đinh Mão |
Khảm Thuỷ |
Khôn Thổ |
1928 |
Mậu Thìn |
Ly Hoả |
Càn Kim |
1929 |
Kỷ Tỵ |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
1930 |
Canh Ngọ |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
1931 |
Tân Mùi |
Càn Kim |
Ly Hoả |
1932 |
Nhâm Thân |
Khôn Thổ |
Khảm Thuỷ |
1933 |
Quý Dậu |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1934 |
Giáp Tuất |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1935 |
Ất Hợi |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1936 |
Bính Tý |
Khảm Thuỷ |
Khôn Thổ |
1937 |
Đinh Sửu |
Ly Hoả |
Càn Kim |
1938 |
Mậu Dần |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
1939 |
Kỷ Mão |
Đoài Kim [external_link offset=1] |
Cấn Thổ |
1940 |
Canh Thìn |
Càn Kim |
Ly Hoả |
1941 |
Tân Tỵ |
Khôn Thổ |
Khảm Thuỷ |
1942 |
Nhâm Ngọ |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1943 |
Quý Mùi |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1944 |
Giáp Thân |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1945 |
Ất Dậu |
Khảm Thuỷ |
Khôn Thổ |
1946 |
Bính Tuất |
Ly Hoả |
Càn Kim |
1947 |
Đinh Hợi |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
1948 |
Mậu Tý |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
1949 |
Kỷ Sửu |
Càn Kim |
Ly Hoả |
1950 |
Canh Dần |
Khôn Thổ |
Khảm Thuỷ |
1951 |
Tân Mão |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1952 |
Nhâm Thìn |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1953 |
Quý Tỵ |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1954 |
Giáp Ngọ |
Khảm Thuỷ |
Khôn Thổ |
1955 |
Ất Mùi |
Ly Hoả |
Càn Kim |
1956 |
Bính Thân |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
1957 |
Đinh Dậu |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
1958 |
Mậu Tuất |
Càn Kim |
Ly Hoả |
1959 |
Kỷ Hợi |
Khôn Thổ |
Khảm Thuỷ |
1960 |
Canh Tý |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1961 |
Tân Sửu |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1962 |
Nhâm Dần |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1963 |
Quý Mão |
Khảm Thuỷ |
Khôn Thổ |
1964 |
Giáp Thìn |
Ly Hoả |
Càn Kim |
1965 |
Ất Tỵ |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
1966 |
Bính Ngọ |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
1967 |
Đinh Mùi |
Càn Kim |
Ly Hoả |
1968 |
Mậu Thân |
Khôn Thổ |
Khảm Thuỷ |
1969 |
Kỷ Dậu |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1970 |
Canh Tuất |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1971 |
Tân Hợi |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1972 |
Nhâm Tý |
Khảm Thuỷ |
Khôn Thổ |
1973 |
Quý Sửu |
Ly Hoả |
Càn Kim |
1974 |
Giáp Dần |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
1975 |
Ất Mão |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
1976 |
Bính Thìn |
Càn Kim |
Ly Hoả |
1977 |
Đinh Tỵ |
Khôn Thổ |
Khảm Thuỷ |
1978 |
Mậu Ngọ |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1979 |
Kỷ Mùi |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1980 |
Canh Thân |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1981 |
Tân Dậu |
Khảm Thuỷ |
Khôn Thổ |
1982 |
Nhâm Tuất |
Ly Hoả |
Càn Kim |
1983 |
Quý Hợi |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
1984 [external_link offset=2] |
Giáp Tý |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
1985 |
Ất Sửu |
Càn Kim |
Ly Hoả |
1986 |
Bính Dần |
Khôn Thổ |
Khảm Thuỷ |
1987 |
Đinh Mão |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1988 |
Mậu Thìn |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1989 |
Kỷ Tỵ |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1990 |
Canh Ngọ |
Khảm Thuỷ |
Cấn Thổ |
1991 |
Tân Mùi |
Ly Hoả |
Càn Kim |
1992 |
Nhâm Thân |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
1993 |
Quý Dậu |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
1994 |
Giáp Tuất |
Càn Kim |
Ly Hoả |
1995 |
Ất Hợi |
Khôn Thổ |
Khảm Thuỷ |
1996 |
Bính Tý |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1997 |
Đinh Sửu |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1998 |
Mậu Dần |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1999 |
Kỷ Mão |
Khảm Thuỷ |
Cấn Thổ |
2000 |
Canh Thìn |
Ly Hoả |
Càn Kim |
2001 |
Tân Tỵ |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
2002 |
Nhâm Ngọ |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
2003 |
Quý Mùi |
Càn Kim |
Ly Hoả |
2004 |
Giáp Thân |
Khôn Thổ |
Khảm Thuỷ |
2005 |
Ất Dậu |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
2006 |
Bính Tuất |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
2007 |
Đinh Hợi |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
2008 |
Mậu Tý |
Khảm Thuỷ |
Cấn Thổ |
2009 |
Kỷ Sửu |
Ly Hoả |
Càn Kim |
2010 |
Canh Dần |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
2011 |
Tân Mão |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
2012 |
Nhâm Thìn |
Càn Kim |
Ly Hoả |
2013 |
Quý Tỵ |
Khôn Thổ |
Khảm Thuỷ |
2014 |
Giáp Ngọ |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
2015 |
Ất Mùi |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
2016 |
Bính Thân |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
2017 |
Đinh Dậu |
Khảm Thuỷ |
Cấn Thổ |
2018 |
Mậu Tuất |
Ly Hoả |
Càn Kim |
Sau khi xác định được cung phi, các bạn có thể xác định các hướng Bát Trạch của mình theo bảng sau:
Xin cảm ơn [external_footer]