Bạn đang gặp phải vấn đề khi cần tách thửa đất để bán nhưng không được phép do diện tích quá nhỏ? Hoặc bạn đang muốn mua bán nhà đất nhưng người mua yêu cầu lập vi bằng? Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về lập vi bằng và công chứng để tìm ra sự khác biệt giữa hai khái niệm này và làm gì trong trường hợp này.
Lập vi bằng là gì?
Lập vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP. Với lập vi bằng, bạn có thể chứng minh và bảo vệ quyền lợi của mình trong giao dịch mua bán đôi bên.
Công chứng là gì?
Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, không trái đạo đức xã hội, của bạn đích giấy từ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài, hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt… (điều 2 Luật Công chứng).
Như vậy, công chứng khác với vi bằng, không thể thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực trong các quan hệ pháp lý. Vi bằng chỉ là văn bản ghi nhận những sự kiện pháp lý, tình trạng sự việc thiệt hại xảy ra trên thực tế, giá trị của nó sẽ được cơ quan chức năng xem xét.
Trong khi đó văn bản công chứng có giá trị pháp lý cao, chứng nhận sự hợp pháp của giao dịch hợp đồng, là chứng cứ không cần phải chứng minh.
Mua bán nhà đất không được lập vi bằng
Theo điều 167 Luật Đất đai, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực.
Do đó, trong trường hợp của bạn, không được lập vi bằng. Để việc bán nhà đất được thực hiện đúng theo quy định, bạn cần làm thủ tục điều chỉnh diện tích nhà cho phù hợp với điều kiện về tách thửa.
Sau khi tách thửa xong, hai bên tiến hành thủ tục bán – chuyển nhượng tài sản theo quy định pháp luật.
Với những điều này, bạn đã hiểu rõ hơn về lập vi bằng và công chứng. Hãy nhớ rằng vi bằng không thay thế văn bản công chứng và không được công nhận trong các quan hệ pháp lý. Vi bằng chỉ là văn bản ghi nhận những sự kiện pháp lý, tình trạng sự việc thiệt hại xảy ra trên thực tế, giá trị của nó sẽ được cơ quan chức năng xem xét. Trong khi đó, văn bản công chứng có giá trị pháp lý cao, chứng nhận sự hợp pháp của giao dịch hợp đồng, là chứng cứ không cần phải chứng minh.